Nội dung và những yêu cầu khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn

2/4/2021 - 12:00 AM
      Nội dung của bản đồ địa hình chuyên ngành tỷ lệ lớn phải thể hiện đầy đủ các yếu tố: Yếu tố địa hình và yếu tố địa vật. Yếu tố địa hình là đường đồng mức và độ cao của tất cả các điểm đặc trưng. Yếu tố địa vật bao gồm nhà cửa và các công trình xây dựng, giao thông, hệ thống thủy lợi, đường ống, dây dẫn, hồ ao, sông ngòi,.. và các hiện tượng địa chất quan sát được như các hiện tượng đứt gãy, sạt lở,…
Mức độ chi tiết của bản đồ phải phù hợp với mức độ khái quát của từng tỷ lệ. Độ chính xác, độ chi tiết và độ đầy đủ của bản đồ địa hình tỷ lệ lớn được quy định như sau:
      Độ chính xác của bản đồ địa hình được tính bởi sai số trung phương tổng hợp vị trí mặt bằng và độ cao các điểm địa hình, địa vật và được quy định:
  • mp = 0,3mm đối với khu vực đang hoặc sẽ xây dựng
  • mp = 0,4mm đối với khu vực xây dựng thưa thớt
  • mH = (1/3 ¸ ¼)h, (lấy hệ số 1/3 cho vùng đồi núi, ¼ cho vùng đồng bằng), trong đó h là khoảng cách đều giữa các đường đồng mức.
     
      Trong công tác thiết kế, sai số vị trí điểm tương hỗ giữa các địa vật quan trọng rõ nét không được vượt quá 0,2mm trên bản đồ. Độ chi tiết được đặc trưng bởi mức độ đồng dạng của các yếu tố biểu diễn trên bản đồ so với hiện trạng của chúng ở trên mặt đất. Bản đồ tỷ lệ càng lớn thì mức độ chi tiết đòi hỏi càng cao. Sai số do khái quát địa vật rõ nét đối với bản đồ tỷ lệ lớn không được vượt quá 0,5mm. Độ đầy đủ của bản đồ được đặc trưng bởi mức độ dày đặc của các đối tượng trên thực địa không được lớn hơn 0,2mm. Như vậy, tất cả các địa vật có kích thước và cách nhau từ 0,2mm trở lên tính theo tỷ lệ bản đồ đều phải được đo vẽ và biểu diễn lên bản đồ.
      Nội dung của bình đồ địa hình phụ thuộc vào tỷ lệ đo vẽ, những quy định của các quy phạm chuyên ngành và những nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể do chủ đầu tư hoặc cơ quan thiết kế yêu cầu. Tỷ lệ đo vẽ sẽ ảnh hưởng tới mật độ và độ chính xác của các điểm khống chế trắc địa, tới quy trình công nghệ đo vẽ, tới thời hạn và hiệu quả của công việc. Tỷ lệ đo vẽ lại phụ thuộc vào mục đích sử dụng bình đồ, diện tích khu vực đo vẽ, mức độ và độ chính xác biểu diễn thực địa, vào các giai đoạn thiết kế và nhiều yếu tố khác. Địa hình, địa vật được biểu diễn lên bình đồ theo tỷ lệ và bằng các ký hiệu quy ước giả định. Tuy nhiên, có thể khái quát những nội dung đo vẽ chính như sau:
      Tỷ lệ 1: 500 trên bình đồ với khu xây dựng được diễn theo từng ô phố có phân chia rõ các tòa nhà công cộng, các cơ quan hoặc nhà ở. Đồng thời những công trình chính như các cột điện ở những góc ngoặt, cột cây số, điểm khống chế tọa độ, độ cao cũng cần được chỉ rõ. Trên các bình đồ tỷ lệ từ 1: 2000 đến 1: 500 phải chỉ rõ ranh giới ô phố, khu nhà, khu xây dựng, các tòa nhà và công trình, có chỉ rõ loại nhà, số tầng, vật liệu xây dựng và những chi tiết kiến trúc được biểu diễn lên bình đồ có kích thước từ 0,4mm trở lên.  Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn cần thể hiện chi tiết địa vật bên trong mỗi khu nhà, ô phố như khu trồng cây, vườn hoa, cây độc lập,…cũng như địa vật trên đường phố, quảng trường, các tượng đài, đường ray, đèn tín hiệu, loại đường, hệ thống ga, cống ngầm, bờ nước. Đối với kênh mương, sông rạch được đo vẽ cả hai bờ nếu nó được biểu diễn trên bình đồ với chiều rộng lớn hơn 3mm và đo vẽ cả hai bờ nếu chiều rộng được biểu diễn nhỏ hơn 3mm.
      Ở khu vực xây dựng có thể không cần phải đo vẽ các công trình tạm, lán trại, các công trình di động trên đường phố, các hàng rào che chắn và bảo vệ trên mặt bằng xây dựng.
      Trên những khu vực có mật độ xây dựng dày đặc khi đo vẽ tỉ lệ 1: 500, chúng ta có thể biểu diễn địa hình bằng cách ghi độ cao các điểm đặc trưng trên đường phố, giếng thu nước, hố ga, các đường ranh giới, hệ thống ngầm,…
      Như vậy, việc đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn trong bản đồ nói chung và bản đồ địa hình nói riêng đều cần độ chính xác cao, chi tiết theo từng nội dung bản đồ cung cấp, thể hiện.
Sign up for the newsletter Register