Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính

19/08/2024

Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính: là tập hợp có cấu trúc của dữ liệu địa giới hành chính; tuân theo quy định tại Thông tư 46/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính: là tập hợp có cấu trúc của dữ liệu địa giới hành chính; tuân theo quy định tại Thông tư 46/2017/TT-BTNMT ngày 23 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Dữ liệu địa giới hành chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể và thông tin thuộc tính của các đối tượng địa giới hành chính.

Thực hiện theo Công văn số 34/CN ngày 30 tháng 11 năm 2020 của phòng Công nghệ đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý về việc hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính các cấp.

Cơ sở dữ liệu địa giới hành chính Việt Nam được tích hợp từ cơ sở dữ liệu địa giới hành chính được đóng gói theo địa phận hành chính cấp tỉnh, bao gồm hai thành phần là dữ liệu địa giới hành chính (viết tắt là dữ liệu ĐGHC) và dữ liệu hồ sơ địa giới hành chính (viết tắt là dữ liệu hồ sơ ĐGHC).Trong đó từng dữ liệu thành phần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Về cơ sở dữ liệu hồ sơ địa giới hành chính

Cấu trúc thư mục dữ liệu hồ sơ ĐGHC được thiết lập dựa trên hiện trạng quản lý hồ sơ địa giới hành chính theo Quyết định 513 đồng thời đảm bảo sự liên kết với dữ liệu ĐGHC theo quy định.

2. Đối với khu vực chưa có cơ sở dữ liệu nền địa lý:

Tiến hành lập mới CSDL nền địa lý cho những khu vực chưa có CSDL từ bản đồ địa giới hành chính lập theo Quyết định 513 tuân theo mô hình, cấu trúc nội dung và các quy định hiện hành đối với các loại tỷ lệ nền địa lý tương ứng.

3. Về cơ sở dữ liệu địa giới hành chính

- Dữ liệu bản đồ ĐGHC của một ĐVHC cấp tỉnh bao gồm các đối tượng ĐGHC cấp xã và đối tượng địa lý có liên quan được xây dựng từ nguồn dữ liệu bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số. Dữ liệu ĐGHC cấp huyện được xây dựng từ dữ liệu ĐGHC cấp xã; dữ liệu ĐGHC cấp tỉnh được xây dựng từ dữ liệu ĐGHC cấp huyện.

- Dữ liệu hồ sơ ĐGHC và dữ liệu thuộc tính được xây dựng cho cả 3 cấp hành chính, tương ứng với hiện trạng quản lý. Dữ liệu này phải đảm bảo chính xác, đầy đủ so với nguồn tài liệu, văn bản liên quan đến tính pháp lý, đảm bảo kết nối vớiđối tượng ĐGHC.

- Tất cả các cơ sở dữ liệuĐGHC theo ĐVHC cấp tỉnh phải đồng bộ về không gian, thuộc tính đảm bảo khả năng tích hợp để quản lý, vận hành trong hệ thống CSDL ĐGHC Việt Nam.

Đối với cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 hiện đang sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa giới hành chính phải thực hiện việc chuyển đổi mô hình, cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BTNMT ngày 25 tháng 12 năm 2019 Quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:2.000, 1:5.000 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 23/2019/TT-BTNMT) và Thông tư số 15/2020/TT-BTNMT ngày 30 tháng 11 năm 2020 quy định kỹ thuật về mô hình cấu trúc, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỉ lệ 1:10.000 và 1:25.000 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2020/TT-BTNMT). Trong quá trình chuyển đổi giữa 2 mô hình, cấu trúc, nội dung những đối tượng địa lý và thông tin thuộc tính không có trong cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia gốc nhưng được quy định tại mô hình, cấu trúc, nội dung mới ban hành thì được phép để trống không cập nhật, bổ sung.

Trong đó gói biên giới, địa giới được xây dựng theo cấu trúc dữ liệu quy định tại Thông tư số 46/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 23 tháng 10 năm 2017 về Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính. Trong quá trình thi công phải thực hiện theo văn bản có hiệu lực hiện hành.

Các chỉ tiêu kỹ thuật về độ chính xác của cơ sở dữ liệu, mức độ đầy đủ, các chỉ tiêu về hình học, thuộc tính của các đối tượng địa lý căn cứ vào văn bản quy định đã áp dụng để xây dựng dữ liệu nền địa lý ở tỷ lệ tương ứng.

Dữ liệu thuộc tính và hồ sơ ĐGHC được xây dựng với các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo kết nối với dữ liệu ĐGHC đồng thời phù hợp với hiện trạng hệ thống hồ sơ ĐGHC đang quản lý tại địa phương và trung ương. Cấu trúc dữ liệu được quy định cụ thể trong văn bản này.

Căn cứ để đánh giá chất lượng cơ sở dữ liệu ĐGHC là mức độ phù hợp giữa dữ liệu ĐGHC và dữ liệu hồ sơ ĐGHCso với các tiêu chuẩn cấu trúc, nội dung của dữ liệu đồng thời phải được tích hợp đồng bộ,vận hànhtrong hệ thống CSDL ĐGHC Việt Nam.

4. Về nội dung siêu dữ liệu gồm các loại siêu dữ liệu sau:

a) Siêu dữ liệu lập cho Bộ dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa giới hành chính chung cả nước (TT Biên giới địa giới chịu trách nhiệm lập sau khi tích hợp các tỉnh vào thành một hệ thống chung trong hệ thống quản lý CSDL địa giới hành chính).

b) Đối với từng tỉnh siêu dữ liệu gồm có:

- Siêu dữ liệu lập cho bộ dữ liệu (mức dataset) ở định dạng vector cho từng tỉnh (mỗi tỉnh 01 file XML)

- Siêu dữ liệu ở mức Featuretype lập cho các lớp đối tượng địa giới hành chính định dạng vector theo đúng quy định của Mô hình cấu trúc nội dung cơ sở dữ liệu địa giới hành chính

5. Khi kiểm tra liên kết giữa dữ liệu không gian và hồ sơ, kiểm tra sự đồng bộ, chính xác chiều dài các đoạn ĐGHC, quan hệ giữa đối tượng địa giới và đối tượng địa lý có liên quan so với mô tả trong hồ sơ, phát hiện các trường hợp mâu thuẫn hoặc thiếu sót của hồ sơ ĐGHC đưa vào báo cáo, ghi nhận những trường hợp tồn tại cần đề xuất chỉnh sửa hồ sơ ĐGHC.

6. Giao nộp sản phẩm

Sản phẩm giao nộp đối với mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh phải tổng hợp, giao nộp theo danh mục sau:

a) Biên tập kỹ thuật: Trong đó phải thể hiện được đầy đủ các nội dung và hạng mục công việc (sơ đồ, phạm vi thi công; tài liệu phân tích cấu trúc, mô hình, nội dung cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; tài liệu phân tích đặc điểm địa hình, địa vật, yếu tố hình học và các thuộc tính của đối tượng địa lý; tài liệu phân tích các vấn đề có liên quan đến độ chính xác, tính đồng bộ; tài liệu chỉ thị biên tập. Các tài liệu liên quan trong mục biên tập kỹ thuật được đóng thành 01 quyển, trong đó thể hiện rõ đối với từng hạng mục công việc.

b) Dữ liệu địa giới hành chính, bao gồm dữ liệu không gian, dữ liệu thuộc tính của lớp biên giới (nếu có) và lớp dữ liệu địa giới đã được tích hợp và đóng gói ở định dạng *.gdb.

c) Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia sau khi thực hiện đối soát và hoàn thiện theo quy định đối với từng loại tỷ lệ sẽ đóng gói ở định dạng *.gdb đối với từng tỷ lệ để giao nộp.

Về đóng gói cơ sở dữ liệu địa giới hành chính đối với mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện tích hợp thành 01 gói cơ sở dữ liệu duy nhất ở định dạng Geodatabase (gdb), trong đó có đầy đủ các lớp dữ liệu: BienGioiDiaGioi; CoSoDoDac; DanCu; DiaHinh; GiaoThong; PhuBeMat; ThuyVan.

d) Metadata được đóng gói giao nộp dưới định dạng *.XML.

đ) Đóng gói cơ sở dữ liệu địa giới hành chính theo định dạng *.gdb và đã được tích hợp siêu dữ liệu (metadata), trong đó có đầy đủ 07 lớp dữ liệu theo quy định :

e) Tổ chức thư mục giao nộp sản phẩm

Mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh được thực hiện tích hợp thành 01 gói cơ sở dữ liệu duy nhất ở định dạng Geodatabase (gdb), trong đó có đầy đủ các lớp dữ liệu: BienGioiDiaGioi; CoSoDoDac; DanCu; DiaHinh; GiaoThong; PhuBeMat; ThuyVan.

Tiếp nối với quá trình thực hiện những dự án về đo đạc bản đồ, địa giới hành chính, Nhà xuất bản TNMT và bản đồ Việt nam hiện nay là một đơn vị lớn của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang thực hiện nhiều công trình Cơ sở địa giới hành chính cho những tỉnh, thành phố trên toàn quốc.